Đều là những chủ thể được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật, tuy nhiên tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có sự khác biệt nhất định mà từ đó quyền lợi của của họ đối với tác phẩm cũng sẽ khác nhau.
Để rõ hơn về vấn đề này, Công ty Luật TGS sẽ giúp bạn phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành.
Thứ nhất, về khái niệm:
– Khái niệm về tác giả: là người trực tiếp sáng tạo ra một phần tác phẩm hoặc sáng tác ra toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm:
+ Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả;
+ Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam;
+ Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;
+ Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
– Khái niệm chủ sở hữu quyền tác giả: Theo Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 27 Nghị định 100/2006/NĐ – CP chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản.
Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:
+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
Thứ hai, về chủ thể tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả
– Tác giả chỉ có thể là cá nhân không thể là tổ chức. Tác giả là người trực tiếp tạo ra tạo ra tác phẩm, không phải là người hướng dẫn, đóng góp, kể lại và tác giả có thể đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả.
– Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là cá nhân hay tổ chức đều được. Họ có thể đồng thời là tác giả hoặc không cần là tác giả.
Thứ ba, về quyền lợi
– Tác giả là người được hưởng các quyền nhân thân bao gồm các quyền sau:
+ Đặt tên tác phẩm
+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm
+ Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng
+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
– Chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng 1 hay 1 số hoặc toàn bộ các quyền tài sản này:
+ Làm tác phẩm phái sinh
+ Được biểu diễn tác phẩm trước công chúng
+ Được sao chép tác phẩm
+ Được phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm
+ Được truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng các phương tiện như hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác
+ Được cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Trong trường hợp, tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là 1 thì họ còn có các quyền tài sản và quyền nhân thân theo quy định pháp luật.
→ Trên đây là một số yếu tố để phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Hy vọng bài viết có thể cung cấp những thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tổng đài 1900 8698 để được đội ngũ chuyên viên và luật sư hỗ trợ tốt nhất!
>>Tham khảo: Phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan