Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả đều là đối tượng được bảo hộ theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Tuy nhiên, còn khá nhiều người vẫn thường hay nhầm lẫn giữa hai quyền này nên trên thực tế khi áp dụng pháp luật còn hơi lúng túng. Bài viết này sẽ đưa ra những điểm giống và khác nhau để so sánh quyền tác giả và quyền liên quan để quý bạn đọc có thể phân biệt hai quyền này một cách chính xác nhất.
1. Điểm giống nhau
– Đối tượng mà quyền tác giả và quyền liên quan bảo vệ đều là thành quả sáng tạo, mang tính nghệ thuật cao và không vi phạm đạo đức hay thuần phong mỹ tục.
– Đều được hình thành và bảo hộ kể từ khi tác phẩm ra đời mà không cần phải đăng ký, nộp phí hay thực hiện bất kỳ một thủ tục nào. Mặc dù vậy, nhưng cá nhân, tổ chức vẫn có thể đăng ký quyền tác giả hoặc quyền liên quan để bảo đảm quyền lợi khi những tranh chấp không đáng có xảy ra.
– Những quyền tài sản chỉ được bảo hộ theo thời hạn. Khi hết thời hạn theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, việc bảo hộ những quyền tài sản đó đều chầm dứt.
2. Điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan
Tiêu chí | Quyền tác giả | Quyền liên quan |
Khái niệm | Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. (Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005) | Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. (Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ) |
Căn cứ xác lập quyền | Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. | Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. |
Chủ thể được bảo hộ | Tổ chức, các nhân sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả | Người biểu diễn, chủ sở hữu cuộc biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. |
Đối tượng được bảo hộ | Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học: Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí,..
-Tác phẩm phái sinh không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. |
-Cuộc biểu diễn
-Bản ghi âm, ghi hình -Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá |
Nội dung | Bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản | Người biểu diễn có quyền nhân thân và quyền tài sản, còn chủ sở hữu cuộc biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát song chỉ có quyền tài sản |
Điều kiện để được bảo hộ | – Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học ( theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ)
– Tác phẩm phái sinh không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. – Tác phẩm do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác và không thuộc các đối tượng không thuộc quyền bảo hộ
|
Phải có dấu ấn sáng tạo của chủ thể quyền liên quan và không được gây phương hại đến quyền tác giả. |
Thời hạn bảo hộ | – Trừ quyền công bố tác phẩm, các quyền nhân thân còn lại được bảo hộ vô thời hạn.
– Quyền tài sản có thời hạn bảo hộ như sau: +Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh: Thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. +Tác phẩm còn lại: Có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết. ( Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ) |
Quyền của người biểu diễn: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
– Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. – Quyền của tổ chức phát sóng: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. (Theo Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ). |
Trên đây là những điểm giống và khác nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan để bạn có thể phân biệt được chúng. Nếu có vấn đề thắc mắc liên hệ tổng đài 1900.8698 để được tư vấn chi tiết.